Là vùng luôn gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, nên sản xuất lúa gạo có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo an ninh lương thực ổn định đời sống cho người dân trong vùng. Trong cơ cấu mùa vụ, sản xuất lúa vụ Đông Xuân là vụ có diện tích lớn và thường đạt năng suất cao nhất trong năm nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sản lượng lương thực của vùng.
Theo số liệu điều tra từ các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2009, diện tích lúa 386.929 ha, chiếm 5,2 % tổng diện tích lúa cả nước; Năng suất trung bình năm (TB) 49,9 tạ/ha, thấp hơn năng suất của cả nước 2,4 tạ/ha. Trong đó, diện tích lúa vụ Đông Xuân 174.834 ha, chiếm 45 % tổng diện tích cả năm của vùng; Năng suất TB 57 tạ/ha.
Sản xuất lúa vụ Đông Xuân tại các tỉnh Nam Trung bộ có nhiều lợi thế như thời gian sản xuất kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 nên cây lúa có thời gian dài hơn để tích lũy chất khô và các bộ phận kinh tế của cây. Trong khi nền nhiệt độ tăng dần từ đầu vụ đến cuối vụ Đông Xuân, biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch nhau khá cao từ 6-12 0C; cường độ ánh sáng dồi dào, nhất là vào cuối vụ; cường độ bốc hơi nước thường thấp hơn vụ Hè Thu nên đã giúp cho cây lúa tích lũy chất khô về hạt rất tốt, khả năng đạt năng suất cao nhất trong năm là có cơ sở. Tuy vậy, thực trạng sản xuất lúa tại các tỉnh trong vùng vụ Đông Xuân thường thấp và bấp bênh không ổn định, nhiều nơi còn mất mùa cục bộ.
Trong 11 năm từ 2000-2010, sản xuất lúa vụ Đông Xuân tại các tỉnh Nam Trung bộ có số vụ năng suất thấp hơn năng suất bình quân chung như sau:
Đà Nẵng có 5/11 vụ; Quảng Nam có 3/11 vụ, Quảng Ngãi có 4/11 vụ, Bình Định có 5/11 vụ; Phú Yên có 4 /11 vụ và Khánh Hòa có 7/11 vụ.
Nguyên nhân sâu xa là do một số địa phương trong vùng còn sử dụng cơ cấu 3 vụ lúa/năm nên đã co kéo về thời gian, hoặc cơ cấu 2 vụ lúa/năm nhưng do bố trí không đúng lịch thời vụ gieo sạ thường nôn nóng đẩy thời vụ gieo sạ vụ Đông Xuân lên sớm để kịp gieo sạ lúa vụ 3, sử dụng không đúng cơ cấu giống lúa theo trà nên khi cây lúa vào giai đoạn làm đòng, trổ bông luôn gặp điều kiện thời tiết bất lợi đã ảnh hưởng lớn đến năng suất cuối cùng. Mặt khác còn có nguyên nhân trực tiếp làm ảnh hưởng đến năng suất lúa vụ Đông Xuân tại các tỉnh trong vùng đó là:
Mưa muộn trong tháng 12 của năm trước, do mưa tập trung có khi hình thành lũ sớm đã gây ảnh hưởng đến trà gieo sớm sẽ làm trôi dạt giống thời điểm gieo sạ và ức chế sinh trưởng phát triển cây lúa thời kỳ cây con;
Thời tiết giá lạnh từ tháng 1 đến 15/3, do nhiệt độ xuống thấp dưới 18-20 0C, ẩm độ không khí tuyệt đối thấp <>
Hạn hán diễn ra mạnh từ tháng 2 đến tháng 5, nặng nhất là từ tháng 2-5. Hạn kết hợp nhiệt độ tăng nhanh trên 30 0C đã làm cạn kiệt nguồn nước tưới cho lúa. Hạn hán cũng tạo nên môi trường nắng ẩm đây là một trong những điều kiện môi trường rất thích hợp cho rầy nâu, rầy lưng trắng có cơ hội phát triển nhanh và có nguy cơ lan rộng thành dịch gây hại lớn cho lúa vụ Đông Xuân trong vùng.
Từ thực tiễn sản xuất lúa trong nhiều năm qua, các tỉnh trong vùng đã đồng loạt chuyển đổi hầu hết diện tích từ 3 vụ lúa/năm bấp bênh sang trồng 2 vụ/năm ăn chắc; Nhờ việc bố trí lại thời vụ gieo cấy và sử dụng cơ cấu giống lúa hợp lý, nên sản lượng lúa 2 vụ lúa/năm vẫn đạt cao từ 11-13 tấn/năm, tương đương sản lượng lúa gieo cấy 3 vụ lúa/năm, nhưng lại giảm được gần 1/3 chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế tăng cao. Đây cũng là lý do có cơ sở khoa học và thực tiễn mà nông dân các tỉnh trong vùng đã thực hiện thành công trong chuyển dịch mùa vụ, cơ cấu giống lúa trong hơn 20 năm qua.
Khuyến cáo khung thời vụ gieo cấy lúa trong vụ Đông Xuân như sau:
- Đà Nẵng: lúa trổ bông an toàn từ ngày 25/3-10/4; thu hoạch lúa từ ngày 25/4-10/05. Thời vụ gieo sạ: Nhóm giống lúa dài ngày: gieo sạ từ ngày 25/12-05/01; Nhóm giống lúa ngắn, trung ngày: gieo sạ từ ngày 01-15/01.
- Quảng Nam: lúa trổ bông an toàn từ ngày 20/03 đến 05/4; thu hoạch lúa từ ngày 25/04 đến 05/5. Thời vụ gieo sạ: Nhóm giống lúa ngắn, trung ngày: gieo sạ từ ngày 01-20/01; Nhóm giống lúa dài ngày: gieo sạ từ ngày 25/12-05/01.
- Quảng Ngãi: lúa trổ bông từ ngày 20/03 đến 05/4; thu hoạch lúa từ ngày 25/04 đến 05/5. Thời vụ gieo sạ: Nhóm giống lúa dài ngày: gieo sạ từ ngày 25-30/12; Nhóm giống lúa ngắn, trung ngày: gieo sạ từ ngày 01-15/01.
- Bình Định
+ Cơ cấu 2 vụ lúa/năm: lúa trổ bông an toàn từ 15/3-30/3 và thu hoạch từ 15-30/4. Thời gian gieo sạ: Nhóm giống lúa ngắn, trung ngày: gieo sạ từ ngày 05-15/01; Nhóm giống lúa dài ngày: gieo sạ từ ngày 25/12-05/01.
+ Cơ cấu 3 vụ lúa/năm: lúa trổ bông an toàn từ 25/2-5/3. Tùy từng nhóm giống, thời gian gieo sạ từ 05/12-15/12 và thu hoạch từ 25/3-5/4;
- Phú Yên: lúa trổ bông an toàn từ Lúa trổ bông an toàn từ 15/3-30/3 và thu hoạch từ 15-30/4. Thời gian gieo sạ: Nhóm giống lúa ngắn, trung ngày: gieo sạ từ ngày 05-10/01; Nhóm giống lúa dài ngày: gieo sạ từ ngày 20-30/12.
- Khánh Hòa: lúa trổ bông an toàn từ 15/3-30/3 và thu hoạch từ 10-25/4. Thời gian gieo sạ: Nhóm giống lúa ngắn, trung ngày: gieo sạ từ ngày 25/12-05/01; Nhóm giống lúa dài ngày: gieo sạ từ ngày 10-30/12.
Về cơ cấu giống lúa gieo cấy vụ Đông Xuân như sau:
- Đà Nẵng: gieo sạ các giống lúa chủ lực NX30, Xi23, ĐB6, Q5;
- Quảng Nam: gieo sạ các giống lúa chủ lực NX30, Xi23, X21, TH1, VĐ20, CH5; BTE1, Nhị ưu 838, Nghi hương 2308, TN15, TH3-3. Sản xuất thử các giống lúa triển vọng: NP12, NP11, PC10, P13, ĐT34, VS1, BM207; QH5, H94017, Dương Quang 18, BIO404, Vân Hương 7, Nghi hương 305;
- Quảng Ngãi: gieo sạ các giống lúa chủ lực NX30, Xi23, BM9855, Q5, Khang dân đột biến, ĐV108, ĐH99-81, HT1; Nhị ưu 838, TH3-3, BTE1. Sản xuất thử các giống ML203, PC10, ĐT34, VS1, BM207; H94017, QH5, Dương Quang 18, BIO404, Nghi hương 305;
- Bình Định
+ Cơ cấu 2 vụ lúa/năm: các giống lúa chủ lực Khang dân đột biến, ĐV 108, Q5, ĐB6, TBR1, SH2, Xi23, BIO404, Dưu 527, Nghi hương 2308, N.ưu 69, Nhị ưu 838, BTE1. Các giống lúa sản xuất thử ĐT34, VS1, QH5 Nghi hương 035.
+ Cơ cấu 3 vụ lúa/năm: các giống lúa chủ lực Khang dân đột biến, ĐV 108, SH 2, ML48, ML202, ML 214, ĐB6, TBR1, BIO404, Dưu 527, Nghi hương 2308, N. ưu 69, Nhị ưu 838, PAC807.
- Phú Yên: các giống lúa chủ lực ML68, ML4, LD10, TH330, MTL250, ML48, OMCS2000, ĐV108, TH28, OMCS97, ML108, LTD93-1, OM3536, TX93, OM1490, KD18, Q5, ĐB6, HT1, OM2695-2, TH6, ML202, ML216, ML211, ML216, ML213, TBR1; IR17494, IR67032. Các giống lúa sản xuất thử ĐT34, VS1, QH5, Nghi hương 2308, Nghi hương 035, Bio404, Nhị ưu 838.
- Khánh Hòa: các giống lúa chủ lực ML48, TH6, HT1, ĐV108, ML202, Khang dân đột biến, TBR1; IR 17494. Các giống lúa sản xuất thử ĐT34, VS1, ML214; Xi23, NX30, QH5, Nghi hương 2308, Bio404, Nhị ưu 838.
Một số lưu ý trong thâm canh lúa tại các tỉnh trong vùng
Trong điều kiện hiện nay do chịu tác động rất lớn về những đổi khí hậu toàn cầu nên các tỉnh Nam Trung bộ cần tiếp tục cải tiến thời vụ và sử dụng cơ cấu giống lúa phù hợp để chủ động sản xuất vụ Đông Xuân đạt kết quả cao;
Tiếp tục tuyển chọn các giống lúa mới năng suất cao; chất lượng tốt; ưu tiên các giống kháng rầy, kháng bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá; các giống lúa chịu mặn, úng và chịu phèn để ứng phó với biến đổi khí hậu tại các địa phương ven biển của các tỉnh Nam Trung bộ;
Thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp và chương trình 3 giảm 3 tăng trong thâm canh tăng năng suất lúa;
Đẩy mạnh sản xuất lúa lai, nhất là các giống lúa lai có chất lượng gạo tốt, cơm ngon, đưa diện tích lúa lai vào gieo cấy trong vùng từ 20-25 % tổng diện tích gieo cấy lúa nhằm nâng cao sản lượng lương thực để đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng;
Cần tăng cường công tác thanh kiểm tra định kỳ, công tác quản lý nhà nước về sản xuất, chứng nhận chất lượng và kinh doanh giống lúa tại các tỉnh trong vùng hiện nay và thời gian tới.
(Theo Báo NNVN)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Thân mời mọi người ghé thăm Blog nhận xét. Tôi sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất! Các bạn vui lòng để lại Email, đễ những phản hồi gởi đến trực tiếp các bạn. Trân trọng!